Tin tức
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ THCS HUYỆN DUYÊN HẢI GIAI ĐOẠN 2017 -2022 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2027

PHÒNG GD&ĐT DUYÊN HẢI                                         CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM      
TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ                                         
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

  THCS HUYỆN DUYÊN HẢI

                                                                                           

  
  Số: 52/ KH-DTNT THCS                         Ngũ lạc, ngày 25 tháng 8 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ THCS

HUYỆN DUYÊN HẢI GIAI ĐOẠN 2017 -2022

TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2027

 


I/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ TRƯỜNG

- Trường Phổ thông Dân tộc nội trú Trung học cơ sở huyện Duyên Hải được thành lập theo quyết định số 1181/QĐ-UBND ngày 24/6/2009 của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh, trường được xây dựng tại ấp Sóc Ruộng, xã Ngũ Lạc, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh. Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2017 – 2022, tầm nhìn 2027 nhằm định hướng mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban Giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường là hoạt động ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

- Những năm gần đây, được sự chỉ đạo, quan tâm đầu tư của Uỷ ban nhân dân huyện Duyên Hải, Phòng GD-ĐT huyện Duyên Hải, sự phối hợp chặt chẽ và ủng hộ nhiệt tình hội cha mẹ học sinh, với quyết tâm cao thầy và trò trường phổ thông dân tộc nội trú THCS huyện Duyên Hải đã vượt qua khó khăn, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ  được giao. Quy mô trường lớp được ổn định và giữ vững, chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng được nâng  cao. Nhà trường luôn đi đúng đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, thân thiện.

II/ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG

1/- Môi trường bên trong 

1.1/- Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên

          - Tổng số CB - GV- NV: 33, trong đó: Nữ: 15; DT: 21; Nữ DT: 09;

          - Tổng số Đảng viên: 16; nữ đảng viên: 04; nữ đảng viên DT khmer: 04; đảng viên mới kết nạp: 02

+ Số CBQL: 03   (Trong đó: Nữ: 00; Dân tộc: 02)

+ Số giáo viên dạy lớp: 18 GV (Trong đó: Nữ: 08;  DT : 14;  Nữ DT: 06)

+ Nhân viên văn phòng: 07 NV (Trong đó: Nữ: 03;  DT: 03; Nữ DT: 01)

            Gồm: Văn thư, kế toán, thủ quỹ, thiết bị, y tế, quản sinh, kỹ thuật viên

+ Nhân viên phục vụ (hợp đồng 68): 05 NV (Trong đó Nữ: 04; Dân tộc: 02; Nữ DT: 02) Gồm: 02 bảo vệ và 03 cấp dưỡng

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CBGV - NV (cơ hữu): Trung cấp 01, Cao đẳng 01, Đại học 24, Thạc sỹ 02

- Trình độ chính trị: Sơ cấp 08, Trung cấp 05.

* Thực trạng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của trường so với quy định: 

- Cán bộ quản lý: 01 hiệu trưởng và 02 phó hiệu trưởng, đạt trình độ đào tạo chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ. Bổ nhiệm đủ, đúng theo định mức biên chế sự nghiệp giáo dục ở các trường chuyên biệt công lập.

- Giáo viên dạy lớp: 18 người, đảm bảo đúng 2,2 biên chế/lớp, bố trí phân công giảng dạy đúng chuyên môn đào tạo, đạt trình độ chuẩn theo quy định.

- Nhân viên hành chánh: có 07 nhân viên, đủ các bộ phận chuyên môn (Văn thư, kế toán, thủ quỹ, thiết bị, y tế, quản sinh, CNTT) có trình độ đào tạo đúng chuyên ngành, đạt trình độ chuẩn đúng theo quy định.

- Nhân viên phục vụ: có 05 nhân viên (02 bảo vệ và 03 cấp dưỡng) bảo vệ được học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ (có chứng nhận), cấp dưỡng được học tập, bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm hàng năm.

1.2/- Cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học, tài chính

      - Về cơ sở vật chất hiện có: 

          + Khối phòng học tập:

Phòng học: 08 phòng

Phòng phục vụ học tập và các phòng chức năng: 07 phòng

Chia ra: 01 Thư viện; 01 thiết bị; 01 phòng thực hành Lý – Công nghệ; 01 phòng thực hành Hóa – Sinh; 01 phòng thực hành tin học; 01 phòng phòng nhạchọa; 01 phòng máy chiếu.

+ Khu hiệu bộ: 10 phòng

Trong đó: 01 phòng Hiệu trưởng,  02 phòng Phó hiệu trưởng, 01 văn phòng, 01 phòng Giáo viên (tiếp dân), 01 phòng truyền thống Đội, 01 phòng kế toán, 01 phòng đoàn thể, 01 phòng tổ chuyên môn và 01 hội trường.

+ Khu nội trú: có 01 phòng y tế - quản sinh, 03 phòng công vụ, 15 phòng nghỉ và 01 bếp ăn tập thể.

      - Về trang thiết bị đồ dùng dạy học: Thiết bị đồ dùng dạy học được mua sắm, bổ sung đầy đủ hàng năm phục vụ tốt cho giảng dạy và tổ chức các tiết thực hành thí nghiệm, phòng vi tính được trang bị 20 máy phục vụ cho dạy tin học

     - Về tài chính: Công tác lập dự toán được thực hiện hàng năm, được phòng Giáo dục phê duyệt, có quyết định phân bổ kinh phí giao dự toán hàng năm. Kinh phí mua sắm, sửa chữa cơ sở vật được trang cấp đủ theo dự toán.

Kinh phí hoạt động chuyên môn đảm bảo chi cho các hoạt động dạy học, Đảm bảo mua sắm trang thiết bị dồ dung dạy học tối thiểu.

1.3/- Công tác Tổ chức và quản lý

Ban hành quy chế làm việc của cơ quan, nội quy cơ quan, nội quy học sinh, nội quy nội trú, quy tắc ứng xử văn hoá. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ tập thể.

Nghiêm túc thực hiện quy chế 3 công khai: Công khai chất lượng giáo dục, điều kiện CSVC, thu chi tài chính tại bảng thông báo và trong các buổi họp hội đồng trường. Thực hiện tốt các quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm và chống lãng phí;

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, thông báo, báo cáo, triển khai nội quy, quy chế, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; ứng dụng các phần mềm quản lý CBCC, quản lý tài chính, tài sản, quản lý thư viện, thiết bị.

Xây dựng kế hoạch thanh kiểm tra nội bộ, tổ chức thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo, 100% CBGV – NV điều được thanh tra, kiểm tra chuyên đề theo kế hoạch.

Tổ chức tốt các buổi tuyên truyền giáo dục pháp luật, tuyên truyền thực hành tiết kiệm, chống tiêu pha lãng phí, chống tham nhũng cho toàn thể CBGV – NV và học sinh thông qua các buổi họp Hội đồng, họp Công đoàn, sinh hoạt đầu tuần, sinh hoạt chủ nhiệm lớp, sinh hoạt giáo dục ngoài giờ lên lớp đạt 100% kế hoạch.

Lãnh đạo nhà trường làm tốt công tác tổ chức học tập quán triệt tốt luật giáo dục 2005 và Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, và trường phổ thông có nhiều cấp học, đã vận dụng tốt Luật giáo dục vào trong quản lý khi xây dựng các nội quy, quy định của nhà trường. Toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên và người học đều nghiêm túc thực hiện tốt.

1.4/- Học sinh

a/- Số liệu chung

S liệu

Năm học 2012-2013

Năm học 2013-2014

Năm học 2014-2015

Năm học 2015-2016

Năm học 2016-2017

Tổng số học sinh

183

185

179

201

228

- Nữ

113

108

111

124

144

- DT thiểu số

175

177

171

191

216

- Khối lớp 6

35

60

59

59

69

- Khối lớp7

34

35

56

60

57

- Khối lớp 8

59

31

35

51

54

- Khối lớp 9

55

59

29

31

48

b/- Kết quả giáo dục:

Số liệu

Năm học 2012-2013

Năm học 2013-2014

Năm học 2014-2015

Năm học 2015-2016

Năm học 2016-2017

Tỉ lệ HS xếp loại HL giỏi

17,5%

18,9%

17,9%

13,9%

13,6%

Tỉ lệ HS xếp loại HL khá

44,3%

47%

49,7%

50,7%

42,1%

Tỉ lệ HS xếp loại HL:TB

36,6%

30,3%

31,3%

31,3%

40%

Tỉ lệ HS xếp loại HL: yếu

1,6%

3,8%

1,1%

4%

4,3%

Tỉ lệ HS xếp loại HL: kém

0

0

0

0

0

Tỉ lệ HS xếp loại HK: tốt

68,9%

86,5%

90,5%

88,6%

88,6%

Tỉ lệ HS xếp loại HK: khá

24%

13%

9,5%

11,4%

11,4%

Tỉ lệ HS xếp loại HK: TB

0,5%

0,5%

0

0

0

Tỉ lệ học sinh TN THCS

100%

100%

100%

100%

100%

1.5/- Điểm mạnh

- Ban Giám hiệu là một tập thể đoàn kết. Khả năng xây dựng kế hoạch cụ thể chi tiết. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Chỉ đạo điều hành các hoạt động của nhà trường hàng năm đều đạt chỉ tiêu giáo dục dạy học. Biết phát huy dân chủ trong trường học.

- Đội ngũ giáo viên: Là một tập thể đoàn kết nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm yêu nghề gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển. Phần lớn giáo viên có trình độ trên chuẩn,chất lượng chuyên môn nghiệp vụ bước đầu đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, nhiều đồng chí có triển vọng tốt, năng động, mạnh dạn đổi mới, tích cực ứng dụng CNTT trong giảng dạy đạt hiệu quả tốt.

- Chất lượng giáo dục ổn định và đang có những bước tiến khả quan.

- Sau nhiều năm hoạt động nhà trường đã thu  được những kinh nghiệm về công tác quản lý, các nền nếp đã đi vào ổn định.

- Trường đã đạt chuẩn “Trường học văn hóa”. Đạt chuẩn “An toàn ANTT”

1.6/- Điểm yếu

- Tay nghề của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, một số giáo viên ngại đổi mới; số giáo viên chuyên sâu về bộ môn và kinh nghiệm trong việc giảng dạy chưa nhiều; một bộ phận nhỏ giáo viên chưa chú trọng đến giáo dục toàn diện, rèn luyện kỹ năng sống, dạy học trải nghiệm sáng tạo.

- Nhân viên chưa được thường xuyên học tập, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ.

- Chất lượng học sinh chưa đồng đều, thi học sinh giỏi một số môn thi còn thấp hơn so với mặt bằng chung của huyện.

- Cơ sở vật chất tuy khá đầy đủ nhưng còn hạn chế về trang thiết bị, chưa được trang bị đầy đủ theo hướng trường đạt chuẩn quốc gia.

2/- Môi trường bên ngoài:

          Trường phổ thông dân tộc nội trú THCS huyện Duyên Hải thuộc địa bàn xã Ngũ Lạc huyện Duyên Hải là địa phương có truyền thống yêu nước, là xã Anh hùng  trong chiến đấu bảo vệ tổ quốc. Thu nhập bình quân đầu nguời còn ở mức thấp. Mặt bằng dân trí thấp. Các cấp lãnh đạo địa phương, ngành quan tâm rất nhiều đến công tác giáo dục Triển khai thực hiện Quyết định số 1211/QĐ.UBND ngày 21/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ theo Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 Chương trình hành động số 39-CTr/TU ngày 10/02/2014 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ tám khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nhà trường có nhiệm vụ trọng tâm là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh đại trà, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng khoa học trong công tác quản lý chúng tôi nhận thấy các thời cơ, và các thách thức sau:

2.1/- Thời cơ:

- Được sự quan tâm giúp đỡ của cấp lãnh đạo địa phương UBND tỉnh, UBND huyện, Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục, Hội đồng Giáo dục, Hội khuyến học cùng với Hội CMHS của trường đã thể hiện rõ sự gắn kết trách nhiệm cùng chăm lo cho phong trào giáo dục ở địa phương.

- Kế hoạch phát triển nhà trường được triển khai thực hiện đồng thời với kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 39-CTr/TU ngày 10/02/2014 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ tám khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, là cơ hợi tốt để tập trung huy động các nguồn lực.

- Cơ sở vật chất được Ủy ban Nhân dân huyện, Phòng Giáo dục Đào tạo huyện quan tâm, có kế hoạch đầu tư kinh phí, sửa chữa, xây cất mới, trang thiết bị dạy học theo hướng hiện đại, trường lớp đáp ứng được nhu cầu giảng dạy và học tập 2 buổi/ngày.

- Trường phổ thông DTNT THCS huyện Duyên Hải là trường chuyên biệt, học sinh hưởng các chế độ chính sách, đãi ngộ cho con em trong vùng đồng bào dân tộc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, có đủ điều kiện tham gia học tập, góp phần tạo nguồn, đào tạo cán bộ phục vụ trong vùng đồng bào dân tộc.

- Nhà trường nhận  được sự tín nhiệm cao của xã hội, phụ huynh và học sinh, đây chính là điều kiện thuận lợi để nhà trường thu hút sự đóng góp của xã hội và phụ huynh, thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học.

- Đội ngũ giáo viên được phân công về trường có sức trẻ, khỏe, số lượng nhân viên khá đầy đủ thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động phong trào trong nhà trường.

- Nhà trường luôn được sự ủng hộ, quan tâm của người có uy tín trong vùng, sự quan tâm giúp đỡ của các đoàn thể, công an, trạm y tế xã trường luôn được phối hợp hỗ trợ tốt các nguồn lực cần huy động.

- Tình hình an ninh chính trị địa phương ổn định, cơ quan đảm bảo an toàn ANTT, môi trường giáo dục an toàn.

2.2/-  Thách thức:

- Yêu cầu phát triển nâng cao chất lượng giáo dục của xã hội.

- Thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương là nâng cao trình độ dân trí, thực hiện công tác phổ cập và hướng nghiệp nghề, phân luồng học sinh sau trung học sơ sở.

- Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học hiện đại vẫn là yêu cầu luôn cấp thiết trong thời đại mà khoa học kĩ thuật tiến bộ như vũ bão.

- Yêu cầu ứng dụng CNTT trong giảng dạy, yêu cầu chuẩn hóa trình độ tiếng Anh theo khung năng lực mới.

- Việc nâng cao chất lượng dạy học, có uy tín, đáng tin cậy.

- Sự quan tâm của cha mẹ học sinh, của xã hội trong thời kỳ hội nhập.

- Nhiều tác động văn hóa phẩm độc hại qua mạng internet, ảnh hưởng  tiêu cực đến đạo đức lối sống, thuần phong mỹ tục.

III/- TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VÀ CÁC GIÁ TRỊ:

1/- Tầm nhìn: 

Trở thành một trong những trường có bề dày về truyền thống về giáo dục toàn diện và có chất lượng, nơi mà cha mẹ học sinh sẽ lựa chọn để con em mình được học tập và rèn luyện. Đây cũng là nơi giáo viên luôn có khát vọng được cống hiến và học sinh luôn có khát vọng vươn lên, phát huy truyền thống hiếu học, góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp.

2/- Sứ mệnh:

- Tạo dựng được môi trường học tập thân thiện, tích cực, có kỹ luật, có chất lượng giáo dục toàn diện và chuyên sâu; học sinh yêu thích học tập, có ý thức học tập suốt đời và có cơ hội phát triển tài năng, biết tư duy sáng tạo; hình thành nhân cách người công dân tốt của đất nước.

- Góp phần tạo cho đất nước những con người có đạo đức, có tri thức, biết tư duy độc lập, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và định hướng phân luồng học sinh sau tốt nghiệp.

3/- Các giá trị cơ bản của nhà trường:

-         Tính năng động sáng tạo.

-         Tinh thần trách nhiệm

-         Sự hợp tác

-         Tình đoàn kết

-         Khát vọng vươn lên

IV/- MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC – CÁC ƯU TIÊN:

1/- Mục tiêu.

    1.1. Mục tiêu tổng quát:

Xây dựng nhà trường có uy tín về giáo dục, góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho vùng dân tộc, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

   1.2 Các mục tiêu cụ thể:

- Mục tiêu ngắn hạn: Từ năm 2017 đến cuối năm 2019, hoàn thiện các loại hồ sơ, quản lý khoa học; nâng dần chất lượng các mặt giáo dục, hoàn thành kiểm định, đánh giá ngoài đối với cơ sở giáo dục.

- Mục tiêu trung hạn: Từ năm 2019 đến năm 2021, trường phấn đấu nâng cao chất lượng GD, bổ sung cơ sở vật chất hiện đại hóa các thiết bị của  hệ thống phòng học bộ môn, phòng chức năng, trường được công nhận lại đạt chuẩn quốc gia. trường phấn đấu đạt các mục tiêu sau:

                 + Chất lượng giáo dục được khẳng định.

                 + Thương hiệu nhà trường được nâng cao.

                 + Phổ biến rộng rãi thương hiệu nhà trường tới các thế hệ GV, HS và xã hội.

- Mục tiêu dài hạn: Đến năm 2022, đưa nhà trường tiến lên tốp đầu của huyện về mọi giá trị.

2/- Chỉ tiêu cụ thể:

* Về đội ngũ CBGV-NV:

- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 80%.

- Số tiết dạy sử dụng CNTT trên 50%.

- Có trên 10% cán bộ quản lý và giáo viên có có trình độ sau Đại học; trong đó có ít nhất 01 Ban giám hiệu.

- Phấn đấu 90% giáo viên tổ chuyên môn trình độ Đại học.

* Về học sinh:

- Qui mô: + Lớp học: Từ 6 lớp lên 8 lớp (ổn định)

    + Học sinh: 240 đến 270 học sinh. (từ 30 đến 35 HS/lớp)

- Chất lượng học tập:

    + Trên 50% học lực khá, 20% học lực giỏi.

          (không có học sinh học lực yếu kém)

    + Thi học sinh giỏi: từ cấp huyện trở lên: đạt 15 HS

    + Tốt nghiệp THCS: 99%

- Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống.

+ Chất lượng đạo đức: 99% hạnh kiểm khá, tốt.

+ Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện.

- Định hướng nghề nghiệp và phân luồng sau THCS

+ Giáo dục hướng nghiệp nghề cho 100% học sinh khối 9.

+ Phân luồng học sinh sau THCS: đạt 20% học sinh tham gia học nghề bậc trung cấp.

* Về cơ sở vật chất:

- Phòng học, phòng làm việc, phòng phục vụ được sữa chữa nâng cấp, trang bị các thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc đạt chuẩn.

- Các phòng tin học, thí nghiệm, hàng năm được trang bị, nâng cấp theo hướng hiện đại.

- Mua sắm bổ sung sách, báo; trang thiết bị phòng đọc; xây dựng thư viện đạt chuẩn.

- Xây dựng môi trường sư phạm “Xanh – Sạch – Đẹp” an toàn. Được cấp trên công nhận trường đạt chuẩn “Trường học văn hóa”.

3/-  Các vấn đề ưu tiên:

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên đủ Tâm và Tầm để thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới.

- Thực hiện công tác tham mưu phối hợp, huy động các nguồn lực, tập trung xây dựng cơ sở vật chất theo hướng hiện đại.

- Đổi mới công tác quản lý trên cơ sở đáp ứng theo các yêu cầu của các chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục. 

- Phối hợp ba môi trường giáo dục, chống học sinh bỏ học, tập trung phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi. Phấn đấu đạt được trường có chất lượng tốt.

- Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong dạy – học và công tác quản lý để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý giáo dục, dạy học

4/- Phương châm hành động:

“Thi đua sáng tạo, nâng cao chất lượng giáo dục, tất cả vì học sinh thân yêu”

V/- CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1/- Các giải pháp chung

- Tuyên truyền trong CBGV và học sinh về nội dung kế hoạch chiến lược trên mọi phương tiện thông tin, lấy ý kiến để thống nhất nhận thức và hành động của tất cả các cán bộ, nhân viên trong trường theo các nội dung của Kế hoạch chiến lược. Phát huy truyền thống đoàn kết, nhất trí của toàn trường để quyết tâm thực hiện được các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.

- Xây dựng Văn hoá nhà trường hướng tới các giá trị cốt lõi đã nêu ở trên.

- Tăng cường gắn kết có hiệu quả giữa nhà trường với phụ huynh học sinh các cơ quan, đoàn thể doanh nghiệp, nhà tài trợ và cộng đồng.

2/- Các giải pháp cụ thể

a.  Thể chế và chính sách:

-  Xây dựng cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự, tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích phát triển cá nhân và tăng cường hợp tác với bên ngoài.

- Hoàn thiện hệ thống các quy định, quy chế về mọi hoạt động trong trường học mang tính đặc thù của trường đảm bảo sự thống nhất.  

         b.  Tổ chức bộ máy:

- Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công bố trí lao động hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng CBGV phù hợp với yêu cầu giảng dạy.

- Thực hiện phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các tổ chuyên môn trong Trường.

        c. Công tác xây dựng đội ngũ :

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá, giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

- Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ giáo viên theo hướng sử dụng tốt đội ngũ hiện có, đáp ứng được yêu cầu của công việc.

- Định kỳ đánh giá chất lượng hoạt động của cán bộ giáo viên thông qua các tiêu chí về hiệu quả, đóng góp cụ thể của cán bộ giáo viên đối với sự phát triển của nhà trường. Trên cơ sở đó sẽ đề bạt, khen thưởng xứng đáng đối với những cán bộ GV có thành tích xuất sắc.

- Đầu tư có trọng điểm để phát triển đội ngũ cán bộ GV đầu đàn, cán bộ GV trẻ, có tài năng bố trí vào các vị trí chủ chốt của nhà trường.

- Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ  giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết với nhà trường.

        d. Nâng cao chất lượng giáo dục:

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản; phát triển năng lực học sinh. Tổ chức tốt hoạt động giáo dục hướng nghiệp, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, ý thức thực hành, chấp hành tốt pháp luật, nội quy quy định của nhà trường.

- Thi đua sáng tạo nâng cao chất lượng dạy học, xây dựng trường đạt chuẩn chất lượng cao; tổ chức tốt các hoạt động ngoại khóa, phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, thành lập đội tuyển tham gia thi học sinh giỏi các cấp đạt và vượt chỉ tiêu của toàn huyện.

- Định kỳ rà soát, đổi mới, tự kiểm tra đánh giá chất lượng dạy học, nội dung và phương pháp giảng dạy theo xu hướng linh hoạt, hiện đại phù hợp với đổi mới giáo dục.

- Thực hiện tốt việc tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục THCS.

         e. Cơ sở vật chất:

- Đầu tư có trọng điểm để hiện đại hoá các phòng học, các phòng học bộ môn, khu làm việc của giáo viên, khu vui chơi thể dục thể thao của HS.

- Tiếp tục đầu tư máy tính và các thiết bị đảm bảo cho việc ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng mạng thông tin quản lý giữa giáo viên, các tổ chuyên môn với nhà trường liên thông qua hệ thống nối mạng Lan và Internet.

         f. Kế hoạch - tài chính:

- Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ hợp lý, và minh bạch các nguồn thu, chi.

- Thực hiện tốt công tác lập dự toán, có kế hoạch mua sắm bổ sung trang thiết bị, đồ dùng dạy học hàng năm.

- Xây dựng kế hoạch tài chính phát triển tổ chuyên môn, triển khai tốt hoạt động chuyên môn hàng năm của từng tổ CM và  các hoạt động giáo dục của nhà trường.

- Tham mưu với hội cha mẹ học sinh để tăng cường sự hỗ trợ đóng góp của phụ huynh trong việc xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, trường học an toàn.

- Tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính từ các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong công tác khuyến học khuyến tài, để cổ vũ động viên phong trào học tập.

         g. Chương trình truyền thông, phát triển và quảng bá thương hiệu:

- Xây dựng và khai thác có hiệu quả website của trường. Cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục của trường qua các hội thảo, diễn đàn trao đổi, sách, báo, các tạp chí… Khuyến khích giáo  viên  tham gia tích cực vào các sự kiện, các hoạt động của cộng đồng và ngành.

- Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường. Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ giáo viên, nhân viên.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phát huy truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của nhà trường.

- Các tổ chức đoàn thể, chi hội khuyến học, hội cha mẹ học sinh làm tốt công tác dân vận thực hiện tốt kế hoạch xây dựng và phát triển nhà trường, phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động giáo dục có hiệu quả, nâng cao chất lượng thương hiệu.

VI/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1/- Cơ cấu tổ chức

          Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược, Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm theo dõi, điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược từng giai đoạn sao cho sát với tình hình thực tế của nhà trường, ngành giáo dục, địa phương.

2/- Chỉ đạo thực hiện:

2.1/- Phổ biến kế hoạch chiến lược:

        Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, công nhân viên nhà trường, cơ quan chủ quản, CMHS, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường, để kế hoạch chiến lược của nhà trường trở thành kế hoạch chiến lược của từng cá nhân, tổ chức đơn vị trong nhà trường với mục tiêu chiến lược và giải pháp chiến lược phù hợp cho từng giai đoạn.

2.2/- Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:

- Giai đoạn 1: Từ năm 2017 đến năm 2019

Hoàn thành và triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, tập trung đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng giáo dục. Tập trung bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất, các phòng chức năng, phòng bộ môn theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh các hoạt động đã được đề ra trong kế hoạch, tổng kết rút kinh nghiệm về việc thực hiện Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2017 – 2019. Thực hiện 80% kế hoạch chiến lược. Tổ chức tự đánh giá, đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.

- Giai đoạn 2: Từ năm 2019 -  2022

Nâng cao chất lượng giáo dục, đầu tư chất lượng mũi nhọn. Hoàn tất thực hiện kế hoạch chiến lược còn lại, củng cố vững chắc các giá trị đã xây dựng. Khẳng định thương hiệu của nhà trường.

2.3/- Phân công thực hiện :

a/- Đối với Hiệu trưởng:

          Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, CNV nhà trường. Thành lập Ban Kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Cụ thể:

- Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt lộ trình cụ thể thực hiện kế hoạch chiến lược chung cho toàn trường.

- Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình nghiên cứu có liên quan đến sự phát triển của nhà trường.

- Tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch hành động hàng năm của toàn trường và thực hiện kế hoạch chiến lược của toàn trường theo từng giai đoạn phát triển.

          b/- Đối với Phó Hiệu trưởng:

          Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục.

c/- Chủ tịch công đoàn, Bí thư Chi đoàn, Tổng phụ trách:

- Triển khai thực hiện kế hoạch trong đoàn thể được phân công phụ trách.

- Tuyên truyền, vận động mọi thành viên thực hiện tốt chương trình hành động của tổ chức mình, góp ý với nhà trường điều chỉnh, bổ sung những nội dung phù hợp để có thể thực hiện tốt kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.

          d/- Đối với tổ trưởng chuyên môn:

- Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể (từng năm) trong đó mỗi hoạt động cần nêu rõ mục tiêu cần đạt, kết quả, hiệu quả, tác động, thời gian thực hiện, các nguồn lực thực hiện, người chịu trách nhiệm.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

          e/- Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên:

          Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường, của tổ để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo phần việc, từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học; báo cáo nêu rõ những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc, ý kiến kiến nghị, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

          f/- Nhiệm vụ của học sinh:

          Ra sức rèn luyện đạo đức, tích cực học tập, tham gia các hoạt động phong trào, các cuộc thi, để sau khi tốt nghiệp THCS có kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu xã hội, tiếp tục học trung học hoăc học nghề. Phấn đấu trở thành những người công dân tốt.

g/- Trách nhiệm của ban Đại diện cha me học sinh:

- Phối hợp với nhà trường, giáo dục và bồi dưỡng cho học sinh các giá trị cốt lõi trong hệ thống giá trị của kế hoạch chiến lược. Hỗ trợ tinh thần, vật chất, xây dựng đóng góp ý kiến giúp nhà trường hoàn thành thắng lợi các mục tiêu phát triển từng giai đoạn của kế hoạch chiến lược.

- Tăng cường giáo dục của gia đình, vận động CMHS, quan tâm đúng mức đối với con em, phối hợp tốt với nhà trường trong giáo dục và nuôi dưỡng học sinh.

VII/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:         

-  Đối với  Phòng giáo dục – đào tạo Huyện Duyên Hải:

+ Phê duyệt kế hoạch chiến lược cho trường trong thực hiện nội dung, theo đúng kế hoạch các hoạt động của nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển.

+ Hỗ trợ, hướng dẫn về cơ chế chính sách, tài chính và nhân lực để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch chiến lược.

- Đối với chính quyền địa phương, UBND Huyện hỗ trợ tài chính hoạt động, nguồn nhân lực và đầu tư xây dựng trường lớp cho nhà trường, để thực hiện kế hoạch chiến lược./.                                                                 

     Nơi nhận:                                                             HIỆU TRƯỞNG   

- Phòng GDĐT (b/c);                                                                                                  (Đã kí)

- UBND xã Ngũ Lạc (b/c);

- Lưu VT.                                                   

                          Lê Thanh Liêm