VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2017 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1557/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 17
tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC
GIA GIAI ĐOẠN 2017 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư số
47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng
tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
02/2014/TT-BGDĐT ngày 08/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Quy định về công tác y tế trường học;
Căn cứ Quyết định số
1119/QĐ-UBND ngày 16/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy
hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 156/TTr.SGDĐT ngày 21/7/2017,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch xây dựng
trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
Sở, cơ quan ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan Ban,
ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2017 -
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1557/QĐ-UBND ngày 17/8/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Tập trung chỉ đạo và huy động
các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp học; bồi dưỡng nâng
cao trình độ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; nâng cao chất lượng giáo
dục nhằm đảm bảo đạt các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tiếp tục xây dựng cơ sở vật
chất trường lớp theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa; đảm bảo mạng lưới trường,
lớp học phân bố đều, phát triển hài hòa, đồng bộ ở từng cấp học trên địa bàn,
đáp ứng yêu cầu học tập của người dân và thực hiện công bằng xã hội trong giáo
dục và đào tạo.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục, giáo viên có phẩm chất đạo đức chính trị, năng động, sáng tạo,
giỏi chuyên môn, góp phần nâng cao tỷ lệ giáo viên dạy giỏi các cấp học.
- Tăng cường công tác quản lý,
đảm bảo trật tự kỷ cương trường học, xây dựng môi trường học tập xanh, sạch,
đẹp, an toàn; đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học, nâng cao chất
lượng giáo dục, góp phần thực hiện có hiệu quả Nghị Quyết 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) "về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế"; giảm tỷ lệ học sinh yếu, tỷ lệ học sinh bỏ học, thực hiện tốt mục
tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở tạo tiền đề cho việc phổ cập giáo dục
trung học, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực cho tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2020, toàn
tỉnh có trên 30% trường đạt chuẩn quốc gia.
- Phấn đấu đến năm 2025, toàn
tỉnh có trên 40% trường đạt chuẩn quốc gia.
(đính kèm phụ lục)
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP:
1. Tăng cường vai trò lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; đẩy mạnh công tác tuyên truyền:
- Tăng cường vai trò lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong việc triển khai thực hiện và huy
động các nguồn lực xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia gắn với các phong trào
thi đua của ngành giáo dục và đào tạo.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và
toàn xã hội về xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; tăng cường công tác phối hợp
giữa các cấp, các ngành trong thực hiện xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia.
Chú trọng tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của nhà trường,
gia đình và xã hội trong phối hợp thực hiện nhiệm vụ xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia.
- Tổ chức tuyên truyền trong cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh các cơ sở giáo dục hiểu vai trò, ý
nghĩa của nhiệm vụ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là nhằm đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
2. Nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu công tác
giáo dục trên địa bàn; bổ sung cán bộ, giáo viên ở những trường còn thiếu theo
biên chế được giao.
- Sắp xếp, bố trí, quy hoạch đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên của từng ngành học, cấp học để đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, phấn đấu đạt chuẩn theo quy định; khắc phục
dứt điểm tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ.
- Khảo sát trình độ và năng lực,
tiêu chuẩn của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
đồng bộ, lâu dài và thực hiện tốt công tác bồi dưỡng theo kế hoạch đã đề ra
nhằm nâng cao năng lực đổi mới quản lý và phương pháp dạy học. Phát động sâu
rộng trong toàn ngành về phong trào tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.
- Tăng cường công tác giáo dục
tư tưởng chính trị, đạo đức và phẩm chất của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân
viên.
3. Tăng cường củng cố tổ chức
bộ máy nhà trường theo Điều lệ trường học; đảm bảo hiệu quả, hiệu lực quản lý
và các hoạt động giáo dục của nhà trường:
- Đề cao vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu trong thực hiện cải cách hành chính, quản lý việc thực hiện
nhiệm vụ của nhà trường, phát huy quyền tự chủ trong quản lý tài chính; ứng
dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường.
- Tích cực xây dựng tổ chức
Đảng, đoàn thể trong nhà trường thật sự vững mạnh; xây dựng và thực hiện quy
chế phối hợp trong hệ thống của nhà trường, xây dựng quy chế hoạt động, quy chế
chi tiêu nội bộ, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
4. Duy trì và nâng cao chất
lượng giáo dục:
- Tiếp tục đổi mới phương pháp
dạy và học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh nhằm
phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của người học.
- Đổi mới công tác kiểm tra,
đánh giá, xếp loại học sinh phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Sử dụng triệt để và có hiệu
quả đồ dùng dạy học hiện có; thường xuyên phát động phong trào tự làm đồ dùng
dạy học; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học.
- Củng cố và nâng cao chất lượng
giáo dục ở các cấp học; chú trọng duy trì tốt sĩ số, khắc phục tình trạng học
sinh bỏ học; củng cố và duy trì kết quả phổ cập giáo dục; mở rộng các nhóm, lớp
bán trú và học 02 buổi/ngày để nâng cao chất lượng dạy và học.
- Giữ gìn kỷ cương, nề nếp trong
hoạt động giáo dục của nhà trường; phát huy hơn nữa mối quan hệ giữa gia đình,
nhà trường và xã hội trong giáo dục toàn diện cho học sinh, chú trọng giáo dục
đạo đức, lối sống nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; ngăn chặn có hiệu quả tệ
nạn xã hội xâm nhập vào học đường, bạo lực học đường.
- Tăng cường công tác kiểm tra
nội bộ, kiểm tra chuyên ngành về công tác quản lý và giảng dạy nhằm thúc đẩy
nâng cao hiệu quả quản lý và dạy học.
5. Tăng cường đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất:
- Đánh giá hiện trạng cơ sở vật
chất các trường học theo tiêu chí trường chuẩn quốc gia để từ đó đưa ra các
giải pháp đầu tư xây dựng phù hợp; đầu tư mới và nâng cấp cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học còn thiếu (phòng học, phòng bộ môn, phòng chức năng, thư viện, nhà
đa năng, công trình vệ sinh cho học sinh và giáo viên,...). Việc đầu tư xây
dựng phải được quy hoạch cụ thể, đồng bộ, có lộ trình và thứ tự ưu tiên, tránh
dàn trải, lãng phí, phù hợp với Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 1119/QĐ-UBND ngày 16/6/2017, Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và quy hoạch sử dụng đất của tỉnh. Ưu tiên xây dựng cơ sở vật
chất cho các trường trong kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia trên địa
bàn, xây dựng và đáp ứng các điều kiện về phòng y tế, nhân viên y tế trường
học.
- Mua sắm trang thiết bị đồ
dùng, đồ chơi cho các trường học theo quy định; quản lý, khai thác, sử dụng có
hiệu quả trang thiết bị đã được cấp; khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy
học có chất lượng.
- Thực hiện tốt công tác quản lý
và sử dụng diện tích đất trường học; khẩn trương hoàn thiện việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trường học.
6. Thực hiện tốt công tác xã
hội hóa giáo dục:
- Tích cực tuyên truyền công tác
xã hội hoá giáo dục, tuyên truyền vận động nhân dân tự nguyện hiến đất, đóng
góp ngày công lao động, các nguồn lực hợp pháp để đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy và học.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
giáo dục để huy động nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp để
đạt chuẩn quốc gia theo quy định.
- Phát huy sự hỗ trợ của Mặt
trận tổ quốc, các đoàn thể vận động doanh nghiệp, nhà hảo tâm và nhân dân ủng
hộ về trí tuệ, vật chất trong công tác giáo dục. Công khai nguồn vận động và phương
án sử dụng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để sử dụng nguồn
vận động đúng mục đích, có hiệu quả.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN:
Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân
sách Nhà nước theo khả năng cân đối từng năm; các chương trình, dự án và nguồn
xã hội hóa.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành tỉnh liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện kế hoạch cụ thể cho từng năm, giai
đoạn phù hợp với yêu cầu, kế hoạch chung của tỉnh; đồng thời, kiểm tra, đôn
đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này, tổ chức sơ kết, tổng kết, định
kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra
các trường, địa phương trong việc xây dựng và duy trì kết quả xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia, có giải pháp khắc phục những tiêu chuẩn chưa đạt chuẩn; tổ
chức kiểm tra định kỳ kết quả duy trì và nâng cao kết quả trường học đạt chuẩn
quốc gia theo đúng quy định.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch tuyển dụng và bố trí đủ cán
bộ quản lý và giáo viên để đảm bảo số lượng, chất lượng theo quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để triển khai
thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Nội vụ: Phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thường
xuyên kiểm tra việc tuyển dụng, bố trí và sử dụng viên chức ngành giáo dục và
đào tạo để sắp xếp, bố trí và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên và nhân viên; bổ sung cán bộ, giáo viên ở những trường còn thiếu; tăng
cường đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên các huyện, thị xã, thành
phố đáp ứng đủ theo nhu cầu xây dựng trường chuẩn quốc gia đúng quy định.
3. Sở Tài chính: Chủ trì,
phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch này.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối
hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện
Kế hoạch này; huy động mọi nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng trường lớp
theo hướng đạt chuẩn; đồng thời hướng dẫn lồng ghép việc triển khai thực hiện
Kế hoạch này với các chương trình, dự án khác, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
5. Sở Tài nguyên và Môi
trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố lập quy hoạch, bố trí quỹ đất để xây dựng trường chuẩn
quốc gia phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương, đảm bảo yêu cầu tối
thiểu về diện tích trường chuẩn theo quy định. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn các trường, địa phương về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với những thửa đất đang sử dụng đủ điều kiện nhưng chưa được cấp
giấy chứng nhận.
6. Sở Y tế: Chủ trì, phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác y tế tại các trường học theo quy định.
7. Các Sở, ngành tỉnh căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện Kế hoạch này tại địa phương; lồng ghép việc triển khai thực hiện Kế
hoạch này với các chương trình, kế hoạch khác có liên quan trên địa bàn; kiểm
tra, đánh giá và định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình
hình thực hiện Kế hoạch này (qua Sở Giáo dục và Đào tạo).
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo để chỉ đạo thống nhất, đồng bộ, phù hợp với yêu cầu, kế hoạch chung của
tỉnh.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội khuyến học tỉnh và các đoàn thể: Phối hợp chặt chẽ
với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong
việc huy động học sinh ra lớp, chống bỏ học và đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục
trong công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA GIAI
ĐOẠN 2017 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
STT
|
Huyện, TX, TP
|
Cấp học
|
Tổng số trường
|
Tổng số trường
đạt chuẩn
|
Kế hoạch 2017 -
2020
|
Tổng số trường
dự kiến đạt chuẩn đến 2020
|
Tổng số trường
dự kiến đạt chuẩn đến 2025
|
2016
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
|
|
1
|
TP. Trà Vinh
|
Mầm non
|
17
|
1
|
0
|
1
|
2
|
2
|
6
|
12
|
Tiểu học
|
16
|
5
|
1
|
1
|
1
|
1
|
9
|
14
|
THCS
|
5
|
3
|
0
|
0
|
0
|
1
|
4
|
5
|
THPT
|
4
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
2
|
2
|
TX. Duyên Hải
|
Mầm non
|
7
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
2
|
2
|
Tiểu học
|
11
|
2
|
1
|
1
|
0
|
0
|
4
|
4
|
THCS
|
7
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
THPT
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
3
|
Huyện Càng Long
|
Mầm non
|
20
|
2
|
0
|
1
|
1
|
0
|
4
|
7
|
Tiểu học
|
34
|
6
|
0
|
0
|
1
|
0
|
7
|
9
|
THCS
|
15
|
2
|
2
|
1
|
0
|
2
|
7
|
9
|
THPT
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
2
|
2
|
4
|
Huyện Cầu Kè
|
Mầm non
|
11
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
2
|
4
|
Tiểu học
|
29
|
6
|
1
|
1
|
2
|
2
|
12
|
17
|
THCS
|
13
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
3
|
THPT
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Huyện Tiểu Cần
|
Mầm non
|
12
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
2
|
2
|
Tiểu học
|
22
|
2
|
2
|
1
|
2
|
2
|
9
|
12
|
THCS
|
11
|
0
|
0
|
2
|
2
|
1
|
5
|
6
|
THPT
|
4
|
0
|
0
|
2
|
1
|
0
|
3
|
3
|
6
|
Huyện Châu Thành
|
Mầm non
|
14
|
2
|
2
|
1
|
1
|
1
|
7
|
9
|
Tiểu học
|
25
|
2
|
3
|
1
|
0
|
0
|
6
|
7
|
THCS
|
12
|
2
|
1
|
0
|
1
|
1
|
5
|
8
|
THPT
|
4
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7
|
Huyện Trà Cú
|
Mầm non
|
17
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
4
|
4
|
Tiểu học
|
27
|
7
|
1
|
1
|
1
|
1
|
11
|
11
|
THCS
|
14
|
2
|
1
|
0
|
1
|
1
|
5
|
5
|
THPT
|
6
|
0
|
0
|
1
|
0
|
2
|
3
|
3
|
8
|
Huyện Cầu Ngang
|
Mầm non
|
16
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
7
|
7
|
Tiểu học
|
30
|
3
|
0
|
0
|
4
|
3
|
10
|
14
|
THCS
|
16
|
2
|
0
|
1
|
1
|
0
|
4
|
8
|
THPT
|
4
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
9
|
Huyện Duyên Hải
|
Mầm non
|
8
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
2
|
Tiểu học
|
19
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
3
|
7
|
THCS
|
8
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
2
|
3
|
THPT
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
10
|
Tỉnh Trà Vinh
|
Mầm non
|
122
|
7
|
6
|
6
|
8
|
8
|
35
|
49
|
Tiểu học
|
213
|
34
|
10
|
6
|
12
|
9
|
71
|
95
|
THCS
|
101
|
11
|
4
|
5
|
7
|
7
|
34
|
48
|
THPT
|
34
|
1
|
0
|
3
|
1
|
4
|
9
|
11
|
Tổng cộng
|
470
|
53
|
20
|
20
|
28
|
28
|
149
|
203
|
Tỉ lệ (%)
|
11,28
|
|
|
|
|
31,70
|
43,19
|
Ghi chú :
- Tổng số trường tính đến tháng
6/2017 là 470 trường (không tính các TTGDTX, trường Trung cấp Pali - Khmer và
trường Thực hành sư phạm).
- Số trường đạt chuẩn tính đến
thời điểm 6/2017 là 53 trường (sau khi đã trừ các trường đã hết hạn công nhận).